15.18. XÁC ĐỊNH NITROGEN TOÀN PHẦN CỦA
VẮC XIN VÀ SINH PHẨM BẰNG THUỐC THỬ NESSLER
Nguyên lý
Phương
pháp dựa vào tính chất của thuốc thử Nessler cho
phản ứng màu với ion amoni (NH4+) được
tạo thành sau khi vô cơ hoá các chất protein.
Phương pháp tiến hành
a. Chuẩn bị mẫu
thử:
Cho
0,2 ml chế phẩm và 0,2 ml dung dịch acid sulfuric đậm
đặc vào một ống thuỷ tinh và đem đốt
trên bếp cát. Để tăng tốc độ phản ứng
thỉnh thoảng cho vài giọt dung dịch oxy già (H2O2)
đậm đặc vào ống đốt sau khi làm nguội.
Khi chế phẩm đã được vô cơ hoá hoàn toàn,
dung dịch mất màu, cho nước cất vào đủ
10ml thu được dung dịch A.
Lấy
1ml dung dịch A vào ống nghiệm, thêm 8,5 ml nước cất
và 0,5 ml thuốc thử Nessler, được mẫu thử.
b. Song song tiến hành làm
mẫu trắng gồm: 9,5 ml
nước cất và 0,5 ml thuốc thử Nessler.
c. Song song tiến hành dựng
đường chuẩn:
Hút
dung dịch amoni sulfat chuẩn có hàm lượng 0,05 mg nitrogen/ml
vào các ống nghiệm theo thứ tự sau: 0,1; 0,2; 0,3; 0,4;
0,5; 0,6; và 0,7 ml. Cho nước cất vừa đủ 9,5 ml
và 0,5ml thuốc thử Nessler.
Lắc
đều các ống nghiệm.
Đo
quang phổ bước sóng 420nm.
Vẽ
đường cong chuẩn.
Lượng
protein toàn phần trong chế phẩm được tính
theo công thức sau:
Trong
đó:
a: Lượng nitơ
tìm được trên đường chuẩn (mg).
6,25: Hệ số chuyển đổi
nitơ thành protein.
10:
Độ pha loãng
dung dịch vô cơ hóa.
100: Chuyển thành phần
trăm.
1,0: Lượng mẫu thử
đem so màu (ml).
0,2:
Lượng mẫu
thử đem vô cơ hóa (ml).
1000000: Hệ số chuyển mg thành g.
Cách pha dung dịch amoni sulfat
chuẩn có hàm lượng nitơ 0,05mg/ml
Cân
0,2375 g amoni sulfat (đã được sấy khô trong bình hút
ẩm bằng silicagel đến trọng lượng không
đổi), hoà tan vào vừa đủ 500ml nước cất. Dung dịch vừa pha có hàm lượng
nitrogen là 0,1mg/ml, trước khi dùng pha loãng 2 lần bằng
nước cất.
Tiêu chuẩn cho phép
Hàm
lượng nitrogen toàn phần trong vắcxin và sinh phẩm
tùy theo yêu cầu đối với từng loại mẫu
thử.